Vợ viết di chúc để lại thừa kế cho con và truất quyền thừa kế của chồng được không?
Lập di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, thể hiện ý chí của người lập đối với việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Pháp luật trao cho cá nhân quyền được chỉ định hoặc truất quyền thừa kế của một người. Đối với quyền gây bất lợi tới một cá nhân cụ thể khác là quyền truất thừa kế, pháp luật về dân sự đã có những hạn chế nhất định nhằm bảo vệ những người là cha, là mẹ, là vợ/chồng, con chưa thành niên hoặc con thành niên nhưng mất khả năng lao động.
Nguồn ảnh: Internet.
1/ TRUẤT QUYỀN THỪA KẾ LÀ GÌ?
Cụm từ “truất quyền thừa kế” được đề cập tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, điều luật quy định về quyền của người lập di chúc. Cụ thể:
“Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam không có định nghĩa cụ thể thế nào là “truất quyền thừa kế”, nhưng có thể hiểu rằng, việc truất quyền thừa kế của một người xuất phát từ ý chí của người lập di chúc không để cho người đó được hưởng phần di sản thừa kế đáng lẽ được hưởng; và ý chí này được ghi vào di chúc.
2/ ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC ĐƯỢC XEM LÀ HỢP PHÁP?
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 liệt kê những điều kiện phải được thỏa mãn để di chúc được xem là hợp pháp bao gồm:
-
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
-
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Lưu ý đối với hình thức của di chúc, đối với một số trường hợp luật định, di chúc phải được lập thành văn bản, bao gồm:
-
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, đồng thời phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
-
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải có người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp di chúc miệng, người di chúc miệng phải thế hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Và trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình thì di chúc phải được chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
3/ NHỮNG NGƯỜI VẪN ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ MÀ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG DI CHÚC
Việc truất quyền thừa kế của một người, như đã đề cập, là ý chí và là quyền của người lập di chúc. Tuy nhiên, pháp luật dân sự có giới hạn quyền này bằng quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 như sau
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng ⅔ suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản ….:
-
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
-
Con thành niên mà không có khả năng lao động.
-
….”
Như vậy, trường hợp người vợ dù không muốn cho người chồng được hưởng di sản của mình và đã lập di chúc thể hiện điều này. Nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì người chồng vẫn có quyền được hưởng ⅔ giá trị phần di sản. Ngoại trừ trường hợp người chồng từ chối nhận di sản hoặc thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản được liệt kê tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, thì người chồng mới không hưởng/không được quyền hưởng di sản thừa kế do người vợ để lại.
Nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần tư vấn rõ hơn, vui lòng liên hệ với chúng tôi để theo thông tin dưới đây.
------
HT PARTNERS LAW & IP
📞 Điện thoại: 0931 152 492
Ⓜ️ Email: tuvan.htpartners@gmail.com
💻 Website: htpartners.asia
📌 Địa chỉ: 632/26 Lê Văn Thọ, Phường 13, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.
